Hình dạng ban đầu của ghẹ xanh |
Ghẹ xanh là đối tượng khai thác rất lớn ở vùng biển của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, đặc biệt là vùng biển Phước Hải. Sản lượng khai thác không chỉ nhiều mà chất lượng thịt ghẹ cũng rất ngon cho nên thương hiệu ghẹ Phước Hải đã được người tiêu dùng nhiều nơi biết đến.Tuy nhiên, nguồn ghẹ thịt dồi dào có trong tự nhiên lâu nay chỉ bán ở các chợ hoặc bán cho lái buôn với giá 50.000 -100.000 đồng/kg. Trong khi đó, ghẹ lột là loại hàng thương phẩm có giá trị cao về kinh tế và dinh dưỡng, được thị trường trong nước và thế giới ưa chuộng. Giá ghẹ lột có thể cao gấp 2-3 lần so với giá ghẹ thô ban đầu nên hiện nay nghề nuôi ghẹ lột thương phẩm trở thành nghề mang lại thu nhập cao.
- Nuôi trong bể xi măng 5x5= 25 m2, có che bớt ánh sáng bằng lưới chắn để nhiệt độ trong bể nuôi không quá 300C
Ghẹ xanh nuôi lột chọn cỡ từ 15 - 20 con/kg, trọng lượng từ 50 - 70g/con. Chọn những con chắc thịt, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, đủ chân càng và mai yếm không bị dập nứt. Trường hợp những con hình thành lớp vỏ mới chuẩn bị lột xác, khỏe mạnh có đủ chân càng nuôi riêng.
Để ghẹ xanh lột vỏ đồng loạt có thể áp dụng biện pháp cắt mắt và trộn chất Chitosan 1% vào thức ăn cho ghẹ ăn.
Sau khi tuyển ghẹ nuôi lột, cho ghẹ vào bể có sục khí nuôi lưu từ 10-12 h để ghẹ hồi sức và ổn định. Bổ sung Vitamin C vào bể nuôi để tăng thêm sức đề kháng cho ghẹ.
Khi kiểm tra ghẹ đã khỏe mạnh, giảm nhiệt độ nước xuống còn 20-220C và thực hiện cắt mắt. Dùng kéo đã khử trùng để cắt mắt ghẹ.
Thức ăn cho ghẹ lột là cá tạp tươi cắt thành miếng nhỏ, rửa sạch và rải đều khắp bể cho ghẹ ăn. Lượng thức ăn hàng ngày từ 10-20% trọng lượng thân và tùy thuộc vào sức ăn của ghẹ.
Ngày cho ghẹ ăn 2 lần vào buổi sáng (5-6h) và chiều (17-18h), cho ghẹ ăn lúc mới thay nước và tránh cho ăn lúc nhiệt độ cao. Những ngày đầu ghẹ ăn nhiều, sau ngày thứ 9, 10 trở đi sức ăn của ghẹ giảm và bắt đầu lột.
Hình dạng của ghẹ xanh lột vỏ |
Số TT | Cácthông số | Yêucầu kỹ thuật |
1 | Hình thái ngoài và trọng lượng ghẹ | Ghẹ chắc: 50-70 g/con |
2 | Môi trường nuôi | Nước biển tự nhiên |
3 | Kỹ thuật cắt mắt | Cắt 2 mắt bằng panh được khử trùng ở nhiệt độ nước 20 -200C |
4 | Thức ăn | Cá tạp tươi. |
5 | Lượng cho ăn (% khối lượng ghẹ) | 10-20%/ ngày/lần x 2 lần |
6 | Chitosan ngâm với TA trong 1 giờ | 1g chitosan / 100 g thức ăn |
7 | Thay nước | 100 %/ ngày |
8 | Thời gian nuôi (ngày) | 14 |
9 | Thời gian thu hoạch ghẹ lột | từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 14 |
10 | Thời điểm vớt ghẹ lột ra ngoài | 15- 20 phút sau khi ghẹ lột vỏ |
11 | Bảo quản sản phẩm | nhiệt độ -200C |
| Tổ chức thực hiện các quy định về quản lý an toàn đập, hồ... |
| 100% TTHC của ngành Nông nghiệp trả kết quả giải quyết hồ sơ... |
| Tình hình vi phạm Luật Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà... |
| Tập huấn “Kỹ thuật trồng và chăm sóc Bon sai tiểu cảnh non... |
| Ốc đất, được ghi nhận là đối tượng dịch hại trên cây bưởi da... |